MT S NHN XÉT

V CUN NGHI THC THÁNH L 2005

 

n bn mu th ba ca Sách L Rô-ma (SLR) bng tiếng La-tinh Missale Romanum đã được công b năm 2002. Thc ra phn Nghi Thc Thánh L ca n bn này không có nhiu thay đổi ln so vi n bn mu th nht (1970) và th hai (1975), nhưng U Ban Phng T (UBPT) trc thuc Hi Đồng Giám Mc Vit Nam (HĐGMVN) đã mun duyt li hoàn toàn bn dch trong Sách L Rô-ma tiếng Vit in năm 1992 (SLR 1992). Bn dch mi ca Nghi Thc Thánh L đã được n hành năm 2005 và bt buc phi s dng thay thế nhng bn văn trước đây, k t l Phc Sinh 2006.

Ngay t khi mi được công b, bn Nghi Thc Thánh L 2005 (NTTL 2005) đã gây nên nhiu phn ng –thường là bt li– t trong nước cũng như ngoài nước. Bên cnh đó cũng có nhng bài ca nhng người có trách nhim v bn dch : Đức Cha P. Trn Đình T, Ch tch UBPT ; cha Kim Long, Tng thư ký UBPT ; cha Nguyn Thế Th, thành viên UBPT. Nhng bài này cho biết v t chc và tiến trình dch thut NTTL 2005, đồng thi cũng gii thích cho biết lý do vì sao UBPT đã chn mt cách dch nào đó.

Cho đến nay Nhóm Phiên Dch Các Gi Kinh Phng V (NPD/CGKPV) vn chưa lên tiếng. Lý do là vì nếu phê bình thì có th s được nhc nh là “nói thì d, làm mi khó”. Nhưng không nói thì không yên lương tâm, vì vn đề dch phng v có liên h trc tiếp và lâu dài đến đời sng cu nguyn ca Dân Chúa, và cách riêng Nhóm chúng tôi đã có kinh nghim phiên dch các bn văn Kinh Thánh và phng v t 35 năm nay, nên cm thy có trách nhim phi góp ý trong trường hp này. Do đó, sau mt thi gian suy nghĩ và nghiên cu, chúng tôi xin đưa ra mt s nhn xét, hy vng có th đóng góp phn nào làm cho các bn dch phng v đáp ng mc tiêu là giúp Dân Chúa cu nguyn.

Trong bài này trước hết chúng tôi s đưa ra nhng nhn xét tng quát v NTTL 2005, sau đó là nhng nhn xét chi tiết v mt s ch trong bn dch.

I. NHN XÉT TNG QUÁT

1. n loát

NTTL 2005 được in và trình bày khá đẹp. Tuy nhiên có điu bt tin là nếu dùng chung vi SLR 1992 thì trong khi c hành thánh l c phi chuyn t sách n sang sách kia, khiến linh mc nhiu khi lúng túng và giáo dân cũng b chia trí lo ra.

Mt điu bt tin khác : nhiu ch trong các Kinh Nguyn Thánh Th (KNTT), mt s li kinh được in t trang n sang trang kia, hơi khó đọc, như tr. 76-77, 80-81, 84-85 (li truyn phép Máu Thánh b ct làm đôi), tr. 98-99. Bt tin nht là có nhiu kinh linh mc đang dang tay đọc li phi lt trang, như tr. 75-76, 77-78, 85-86, 87-88, 89-90, 93-94, 95-96. Bt tin này, SLR 1992 thường để ý tránh khi dàn trang.

Ngoài ra, KNTT 1 có các Kinh Hip thông riêng cho mt s l (tr. 77-78), nhưng trình bày rt khó phân bit, khiến linh mc lúng túng (kinh “Vì vy, ly Chúa” riêng ca l Phc Sinh tr. 78 cũng vy). Có l nên trình bày như SLR 1992 tr. 485-486 : in ch nh hơn và đóng khung các kinh này, hay ít là đóng khung.

2. Bn dch

Bn dch SLR 1992 lưu ý đến âm thanh, tiết điu và văn phong tiếng Vit nên nghe xuôi và d hiu. Làm như vy, các dch gi trong UBPT khi y không làm theo ý mình, cũng không quá chú trng đến hình thc, nhưng đã theo nhng hướng dn ca Toà Thánh qua Hun th v vic phiên dch các bn văn phng v do Hi đồng Thc thi Hiến chế Phng v ban hành ngày 25-1-1969 (bn dch tiếng Vit trong tp chí Phng V s 4, tháng 6-1971, tr. 35-45). Tưởng nên nói thêm là Hun th này đã là kim ch nam cho tt c các bn dch phng v hin đang tiếp tc được s dng trên thế gii, ngoi tr bn dch ca UBPT Hoa K đang được biên son li. Ti Vit Nam, U ban phiên dch SLR, ngoài Hun th này, cũng tham kho các bn dch có được vào thi đim y bng tiếng Pháp, Anh, Ý, Đức, Tây Ban Nha, B Đào Nha, Hà Lan. Các dch gi đã không làm theo hng, nhưng đã cân nhc tng câu tng ch quan trng và đã gii thích lý do s chn la ca mình trong tp Chú thích bn dch Nghi thc Thánh L 1992 ca U Ban Phng T dài 91 trang kh A5 (tp này đã được đánh máy vi tính li thành 118 trang cũng kh A5, và s được dn vi ký hiu CT và s trang ca bn vi tính).

Trong khi đó NTTL 2005 ch trương dch sát tiếng La-tinh, theo Hun th 5 (HT 5) “V vic s dng các ngôn ng địa phương khi xut bn các Sách ca phng v Rô-ma”, do B Phng T ban hành ngày 28-3-2001. HT 5, s 20 viết :

“Chng nào có th, nguyên văn phi được dch trn vn và rt chính xác, nghĩa là không bt không thêm xét v ni dung, không dùng nhng li din nghĩa (paraphrases) hoc gii thích (glossae)”.

Tuy nhiên, cũng ch đó, HT 5 nói là “được phép sp đặt các t ng, s dng cú pháp và văn phong, để son ra mt bn văn trôi chy và thích hp vi cách din t ca ngôn ng dân chúng.”

Như vy, “để ni dung ca nguyên văn va tm c vi các tín hu không được đào luyn trí thc đặc bit, và h có th hiu được, thì đặc tính ca các bn dch là dùng nhng t ng d hiu nhưng mt trt cũng bo tn tính trang trng, v đẹp và ni dung đạo lý chính xác ca nguyên văn” (s 25).

Có thế s đạt được mc tiêu : “Các bn văn phng v là phương tin rt có hiu lc để in sâu vào đời sng các tín hu nhng ý nim v đức tin và đời sng Ki-tô giáo” (s 26).

đây cũng cn nhc li mc tiêu ca vic ci t phng v theo Hiến chế v Phng v (PV) ca Công Đồng Va-ti-ca-nô II :

“Vic ci t này phi sp xếp các bn văn và nghi thc thế nào để din t rõ ràng hơn nhng thc ti thánh mà các bn văn và nghi thc đó biu th, và để dân Ki-tô giáo có th d dàng thu trit các thc ti y càng nhiu càng tt, và có th tham d bng vic c hành đầy đủ, linh động và cng đồng” (PV s 21).

“Giáo Hi hng bn tâm lo sao cho các Ki-tô hu đừng tham d vào mu nhim đức tin như nhng khách bàng quan thinh lng, nhưng nh hiu rõ mu nhim y qua các nghi thc và kinh nguyn, sao cho h tham d vic c hành thánh cách ý thc, đạo đức và linh động” (s 48).

Trong các yếu t góp phn xây dng mt c hành phng v linh động, chc hn các bn văn là mt yếu t quan trng, vi điu kin là các bn văn phi va chính xác va d hiu. Riêng đối vi các bn dch phng v, HT 5 nhn mnh đến tính chính xác, nhưng không vì thế mà dch gi được quên không lưu ý là bn dch cn phi d hiu, nht là vì đại đa s tín hu ch được tiếp cn vi các bn văn phng v qua vic nghe bng tai ch không đọc bng mt. Do đó phi liu sao để h có th hiu d dàng và hip thông vi li nguyn ca ch tế. Thiết tưởng có th áp dng vào trường hp này li thánh Phao-lô viết v vic cu nguyn bng tiếng l : “Nếu bn ch chúc tng bng thn khí, thì làm sao người v trí người d thính có th thưa ‘A-men’ lúc bn dâng li t ơn, vì người đó không biết bn nói gì ?” (1 Cr 14,16).

Chính xácd hiu : hai đòi hi nhiu khi rt khó dung hoà, và các bn dch phng v tiếng Vit luôn b ging co gia hai bên.

 

II. NHN XÉT CHI TIT

Trong phn nhn xét chi tiết này, chúng tôi s dn NTTL 2005 theo trang và theo s ; để d phân bit, các li ca NTTL 2005 s được in ch nghiêng.

Tr. 4

Concordat cum originaliImprimatur đều do Đức Cha Ch Tch UBPT ký, trong khi đó theo HT 5 thì Concordat cum originali do Đức Cha Ch Tch UBPT ký, còn Imprimatur phi do Đức Cha Ch Tch HĐGMVN.

Tr. 10, s 1

Nhân danh Cha và Con và Thánh Thn.

SLR 1992 dch là “Nhân danh Chúa Cha và Chúa Con và Chúa Thánh Thn” thay cho công thc quen dùng “Nhân danh Cha và Con và Thánh Thn”, vì hai lý do (CT tr. 14-15) :

1) Nhng t “Cha” và “Con” hàm h, không nht thiết ch Thiên Chúa Cha và Thiên Chúa Con. Có l vì thế xưa cha ông ta đã dch kinh Sáng Danh là “Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thn”.

2) Khi nói chuyn vi mt người tr tui, linh mc thường xưng mình là “cha” và gi người kia là “con”. Do đó, khi c hành bí tích Ra Ti, nếu linh mc đọc : “Cha ra con, nhân danh Cha và Con và Thánh Thn” thì mt người ngoi giáo có th hiu hai ch cha và hai ch con ch linh mc và người được ra ti.

Có th thêm mt lý do na. đầu thánh l, linh mc đọc : Nhân danh Cha và Con và Thánh Thn, ri nói tiếp : Chúa cùng anh ch em. Cng đoàn thưa : cùng cha. Mt người không tho giáo lý có th hiu hai ch cha cùng ch linh mc.

NTTL 2005 ly li công thc Nhân danh Cha và Con và Thánh Thn, có l để tránh cho hiu rng có ba Chúa. Nhưng xin tr li : xưa nay ta vn đọc : “Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thn”, nhưng chưa thy ai thc mc là đây nói v ba Chúa. Đàng khác, chính NTTL 2005 vn nhiu ln dùng Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con, Đức Chúa Thánh Thn trong kinh Vinh Danh (tr. 15) và kinh Tin Kính (tr. 17-18).

Tr. 12, s 4

C hành mu nhim thánh dch tiếng La-tinh ad sacra mysteria celebranda, nhưng chưa sát lm, vì mysteria s nhiu. Du sao c hành mu nhim thánh có l hơi khó hiu. Trong các tác gi thi xưa, “sacra / sancta mysteria celebrare” có nghĩa là “c hành thánh l” (A. Blaise, Dictionnaire latin-français des auteurs chrétiens, 1854, tr. 547). Vì thế SLR 1992 (CT tr. 17-18) đã dch là c hành thánh l, da theo bn dch tiếng Pháp và Hà Lan (“Eucharistie”), và tiếng Đức (“das Gedašchtnis des Herrn” : cuc tưởng nim Chúa).

Tr. 13, s 6

Thinh lng giây lát, ri linh mc nói. Câu ch đỏ này dch thiếu (SLR 1992 tr. 567 dch đầy đủ hơn). Đúng ra phi dch là : “Thinh lng giây lát. Ri linh mc, hoc phó tế hoc mt tha tác viên khác, xướng nhng li kêu cu sau đây, hoc nhng câu khác, có Xin Chúa thương xót chúng con.” Như vy chc hn là được phép sáng tác nhng li kêu cu khác.

Tr. 14, s 8

KINH VINH DANH

1) Bình an dưới thế cho người thin tâm. Câu này trích t bài ca ca các thiên thn trong đêm Giáng Sinh (Lc 2,14) ; cho người thin tâm dch theo bn La-tinh hominibus bonae voluntatis và hiu là thin tâm ca con người.

Còn SLR 1992 hiu là thin tâm ca Thiên Chúa nên đã dch “cho loài người Chúa thương”, và đã gii thích CT tr. 21-22 lý do ca cách dch này. Ban dch thut đã tìm hiu k ý nghĩa ca nhng t y trong văn mch v ơn cu độ ph quát trong Tin Mng Lu-ca : s bình an không do thin tâm con người mà có, nhưng do tình thương Thiên Chúa ban tng, khi “Ngôi Li đã làm người (Ga 1,14), sinh bc tã, nm trong máng c (Lc 2,12) và sng gia loài người chúng ta (Ga 1,14)”, nh đó “hết mi người phàm s thy ơn cu độ ca Thiên Chúa” (Lc 3,6 dn Is 40,6).

Các bn dch phng v khác cũng hiu theo hướng này :

– Pháp : “aux hommes qu’il aime”

– Tây Ban Nha : “a los hombres que ama el Senõor”

– B-đào nha : “aos homens por ele amados”

Đức : “den Menschen seiner Gnade”

– Anh : “to his people”

– Trung Quc : “Ch ái đích nhân”
(= nh
ng người Chúa yêu)

2) cui tr. 14, NTTL 2005 in : … vì vinh quang cao c Chúa. Ly Chúa là Thiên Chúa, là Vua trên tri, là Chúa Cha toàn năng. Như vy câu cui cùng này ch gm nhng danh t hô cách, mà không biết đưa v đâu. Trong khi đó bn La-tinh in du phy sau vì vinh quang cao c Chúa, và như vy hiu Chúa Cha là đối tượng ca tt c nhng động t ca ngi, chúc tng v.v… my dòng trên.

Do đó, phi chăng nên đưa hai dòng cui cùng ca tr. 14 lên trước chúng con ca ngi Chúa, như SLR 1992 cùng vi bn tiếng Anh và B Đào Nha làm ? Như thế s va hp vi cách thưa gi trong tiếng Vit (CT tr. 23), va cho thy rõ kinh Vinh Danh gm hai phn : phn đầu dâng lên Chúa Cha, phn sau dâng lên Chúa Giê-su Ki-tô.

Tr. 16, s 14

Trong li nguyn ca linh mc đọc thm trước khi đọc Tin Mng, bn La-tinh không có competenter (đủ tư cách).

Tr. 17-18, s 18

KINH TIN KÍNH

Đây là bn tuyên xưng đức tin, có tính cht thn hc nên rt khó dch. Có nhiu ý kiến được đưa ra v bn dch trong NTTL 2005. Bn CT tr. 34-44 phân tích khá k kinh này (tuy rng có mt s đề ngh ca U Ban đã không được đưa vào SLR 1992). Chúng tôi da vào bn CT này để nhn xét v mt s đim trong NTTL 2005.

1) Tôi tin kính mt Thiên Chúa

Bn La-tinh ca kinh này có bn ln nhn mnh tính duy nht khi nói v Thiên Chúa, Chúa (Giê-su Ki-tô), Hi Thánh và phép ra, qua s t unum / unam. Bn Hy-lp gc ca kinh Tin Kính này cũng dùng các s t hêna, mian và hên (Denzinger – Schošnmetzer, Enchiridion Symbolorum, 1963, s 150). Các bn dch phng v tiếng Pháp, Ý, Anh, Tây Ban Nha, B Đào Nha, Đức, Hà Lan đều nhn mnh tính duy nht này. SLR 1992 cũng dch bn ln : “mt Thiên Chúa duy nht”, “mt Chúa duy nht”, “mt Hi Thánh duy nht”, “mt phép ra duy nht”. NTTL 2005 ch dùng duy nht khi nói v Hi Thánh, còn dùng mt cho ba ch kia : Tôi tin kính mt Thiên Chúa. Tôi tin kính mt Chúa Giê-su Ki-tô. Tôi tuyên xưng có mt Phép Ra. Thiết tưởng như vy chưa din t đủ tính duy nht mà kinh Tin Kính mun nhn mnh. Vì thế xin đề ngh ly li cách dch ca SLR 1992 ; hoc nếu không mun dùng “duy nht” thì có th dch như sau (da theo đề ngh ca Cha Norberto Nguyn Văn Khanh ofm) : “Tôi tin kính ch có mt Thiên Chúa… Tôi tin kính ch có mt Chúa duy nht là Đức Giê-su Ki-tô… Tôi tin ch có mt Hi Thánh thánh thin… Tôi tuyên xưng ch có mt Phép Ra…”

2) T trước muôn đời

Có l nên đọc li nhn xét ca CT tr. 35-36 v kiu nói này : gii t “t” biu th đim xut phát (trong không gian, ví d : “đi t Hà Ni đến Hi Phòng), đim khi đầu (trong thi gian, ví d : “dy t sáng sm”). Vì thế nói : Chúa Con sinh bi Đức Chúa Cha t trước muôn đời có th gi lên ý nim sai lm rng s Chúa Cha sinh ra Chúa Con có khi đim, có bt đầu trong thi gian. Do đó có l nên b “t”, mà ch nói “sinh bi Đức Chúa Cha trước muôn đời”, nghĩa là trước khi có thi gian và muôn loài trong vũ tr.

3) Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thn là Thiên Chúa và là Đấng ban s sng

Bn La-tinh : Et in Spiritum Sanctum, Dominum et vivificantem. V bn này nên lưu ý hai đim : bn này không dùng Deum, “Thiên Chúa”, mà dùng Dominum, “Chúa” ; đàng khác có du phy sau Sanctum, như vy t Dominum được tách ra. Các bn phng v cũng đều không dch là “Thiên Chúa” và đều tách ra như vy. Do đó, đề ngh dch là : “Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thn, là Chúa và là Đấng ban s sng”.

4) Người bi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra

Dùng t mà ra có v quá tm thường, CT tr. 42 viết : “Đây là mt tín điu quan trng rút t Ga 15,26, tuyên xưng ngun gc ca Chúa Thánh Thn. Trong Ga 15,26, tác gi dùng động t êkpôrêuômai (nghĩa thông thường là “đi ra”), và bn Ph Thông dch là procedere”. Động t này trong thut ng thn hc tiếng Vit đôi khi được dch là “nhim xut”, nhưng t ng này ít được dùng vì hơi khó hiu. SLR 1992 đề ngh t ng “phát xut”, va d hiu va trang trng hơn kiu nói mà ra ca NTTL 2005.

5) Người đã dùng các tiên tri mà phán dy

Theo cách hiu thông thường, tiên tri là người “biết trước” vic s xy ra. Như vy t ng này không nói hết được ý nghĩa ca t propheta (La-tinh) hay prôphetes (Hy-lp). Vai trò chính yếu ca prôphetes không phi là biết trước và báo trước tương lai, nhưng là thay mt Thiên Chúa mà nói ra ý ca Chúa. Vì thế SLR 1992 đề ngh dùng t “ngôn s”, nghĩa là người được sai đi để thay mt Chúa (s) nói lên li (ngôn) ca Chúa (CT tr. 42-43).

6) Tôi trông đợi k chết sng li

NTTL 2005 ưa dùng nhng t tru tượng, nhưng đây li dch resurrectionem mortuorum thành k chết sng li, khiến người ta có th nghĩ rng chúng ta trông đợi nhng người chết s sng li, tr li trn gian. Vì thế SLR 1992 dch : “Tôi trông đợi ngày k chết sng li”. Trong Tin Mng Gio-an hay nói v “k chết sng li trong ngày sau hết” (Ga 6,54 ; x. 6,39-40.44 ; 11,24). Vì thế thêm “ngày” đây làm cho câu văn không hàm h, mà vn đi sát vi Kinh Thánh (CT tr. 43-44).

Tr. 19, s 23 và 25

Ly Chúa là Chúa C tri đất

Trong sách in, t C được in ch hoa nên hiu là đi vi Chúa : Chúa C. Nhưng khi nghe đọc, người ta có th hiu là đi vi tri đất : c tri đất. Để tránh kiu nói mp m, có l nên ly li cm t “Chúa t càn khôn” ca SLR 1971 và SLR 1992. Hoc nếu thy t ng “càn khôn” hơi khó hiu, có th dùng “Chúa t tri đất” hoc “Chúa t vũ tr”.

Chúng con dâng lên Chúa để tr nên bánh trường sinh

Chúng con dâng lên Chúa để tr nên ca ung thiêng liêng

Theo ng pháp tiếng Vit, ch ng ca tr nên ch có thchúng con. Vì thế cn nói rõ ch ng để khi hàm h. tr. 84 s 101, tr. 87 s 109, tr. 94 s 118, tr. 149 s 3 v.v. cũng có vn đề tương t.

Tr. 19, s 24

Nh du ch nước hoà rượu này

Cm t trên dch tiếng La-tinh per huius aquae et vini mysterium, mt kiu nói cao siêu, khó hiu, do đó có nhiu cách dch khác nhau. SLR 1971 : “Nh mu nhim nước và rượu này” ; Anh : “By the mystery of this water and wine” ; Ý : “L’acqua unita al vino sia segno” ; Pháp : “Comme cette eau se mêle au vin pour le sacrement de l’Alliance ; SLR 1992 : “Cũng như git nước này hoà chung vi rượu”. Tht khó mà tìm được cách dch nào va din t đầy đủ ý nghĩa va d hiu.

Ngoài ra, kiu nói ca NTTL 2005 xin cho chúng con được tham d vào thn tính có l cũng chưa chnh, vì tham d là d vào mt hot động c th như “tham d hi ngh, tham d nghi l”, còn tham d vào thn tính nghe không xuôi lm.

Tr. 21, s 31

KINH NGUYN THÁNH TH

T Prex eucharistica đã được SLR 1992 dch là “Kinh T Ơn”. Nay NTTL 2005 li tr v vi SLR 1971 mà dch là Kinh Nguyn Thánh Th. Nghĩ gì v cách dch này ? Chúng ta có th xem li CT tr. 87-88 để nhn xét như sau :

1) Dch là Kinh Nguyn Thánh Th d có th b hiu sai là : “Kinh nguyn vi Thánh Th trước Nhà Chu”, và thu gn mu nhim Thánh Th vào s hin din bí tích ca Chúa Giê-su trong Bánh và Rượu đã được truyn phép thành Mình và Máu Thánh Chúa.

2) Tính t La-tinh eucharistica là do danh t Hy-lp êukharistia (“s t ơn, li t ơn”), có ng căn là động t êukharistêin (“biết ơn, cám ơn, t ơn”). Động t này được chính Tân Ước dùng khi thut li vic Chúa Giê-su lp bí tích Thánh Th : Chúa “cm ly bánh, dâng li t ơn” (Lc 22,19 ; 1 Cr 11,23-24), “cm ly chén rượu, dâng li t ơn” (Mt 26,27 ; Mc 14,23).

3) Chính Missale Romanum 2002 trong phn Quy chế tng quát đặt đầu sách cũng viết : “Bây gi bt đầu đim trung tâm và cao nht ca toàn b vic c hành, là chính Kinh T Ơn, nghĩa là kinh t ơn và thánh hiến (Prex eucharistica, prex scilicet gratiarum actionis et sanctificationis). V tư tế mi cng đồng hướng tâm hn lên Chúa để cu nguyn và t ơn” (s 78).

Như vy, dch là “Kinh T Ơn” thay vì Kinh Nguyn Thánh Th thì va đúng vi ý nghĩa Kinh Thánh và phng v, va tránh hiu theo nghĩa hn hp.

Tr. 21

THÁNH ! THÁNH ! THÁNH !

X. CT 47-51. Ba dòng đầu ca kinh này là li tung hô ca các Xê-ra-phim trong th kiến ca I-sai-a trong đền th (Is 6,3 ; phng v thêm “tri”) và cũng là li ca ca bn Con Vt trước ngai Thiên Chúa trên tri (Kh 4,8). Nhn xét v bn dch NTTL 2005 :

1) Thánh ! Thánh ! Thánh !

Trong tiếng Híp-ri, lp li ba ln tc là nhn mnh (Gr 7,4 ; 22,29 ; Ed 21,32). I-sai-a nhiu ln dùng t ngĐức Thánh ca Ít-ra-en” để ch Thiên Chúa (1,4 ; 5,19.24 ; 10,20 ; 12,6 v.v…), vì thế đây mun khng định rng Thiên Chúa là Đấng Chí Thánh. Do đó SLR 1992 đã dch : “Thánh ! Thánh ! Chí Thánh !”

2) Chúa là Thiên Chúa các đạo binh

NTTL 2005 theo SLR 1971 hiu Thiên Chúa các đạo binh là thuc ng (attribut) ca Chúa. Trong khi đó các bn dch I-sai-a và phng v đều hiu Thiên Chúa các đạo binh đồng v ng (apposition) ca Chúa. Thánh mi là thuc ng ca Chúa, nhưng vì dài (lp li ba ln) nên được đặt trước. Do đó bn phng v tiếng La-tinh cũng như tiếng Ý, Anh, Đức không có du chm hay phy gia ThánhChúa ; bn Tây Ban Nha thêm động t “là” : “Santo es el Senõor”. Vì hiu như thế nên SLR 1992 đã dch : “Thiên Chúa, Chúa T càn khôn là  Đấng Thánh” (lp li “thánh” cui cho rõ).

3) Thiên Chúa các đạo binh

Tiếng La-tinh là Deus Sabaoth. Sabaoth phiên âm mt t Híp-ri có nghĩa là “các đạo binh”, có th hiu là quân đội Ít-ra-en, hoc đạo binh trên tri, nghĩa là các thiên thn, các tinh tú. Bn LXX (bn dch c Cu Ước ra tiếng Hy-lp) dch nhiu cách : “Chúa Sabaot”, “Chúa các quyn năng”, “Đấng toàn năng” (pantôkrator ; Kh 4,8 khi dn Is 6,3 cũng dùng t này). Các bn dch phng v dch là “Chúa vũ tr” (“univers” : Pháp, Ý, Tây Ban Nha, B Đào Nha), “Chúa ca quyn năng và sc mnh” (Anh, Đức). SLR 1992 đã dch “Chúa T càn khôn”. Có l nên theo hướng này, hoc ít ra dùng “vũ tr” thay các đạo binh.

Tr. 22

KINH TIN TNG

SLR 1992 để ngh dùng “Li tin tng”. Lý do (CT tr. 46) là vì mun dùng t “kinh” cho toàn th Kinh T Ơn, và dùng t “Li” để ch các li nguyn khác nhau trong Kinh T Ơn ; Li tin tng không phi là mt kinh bit lp, mà ch là phn đầu ca Kinh T Ơn.

Tr. 22-71, s 33-82

CÁC KINH TIN TNG

Chúng tôi không đi vào chi tiết bn dch các Kinh Tin Tng (KTT), ch đưa ra mt vài nhn xét tng quát.

NTTL 2005 ch trương dch sát tiếng La-tinh, nên

– trong phn thân ca KTT là phn đưa ra lý do để t ơn, nhiu khi để nguyên câu La-tinh dài, do đó hơi khó hiu (ví d đin hình là KTT Chúa nht Thường Niên VIII, phn thân dài 9 dòng là nguyên mt câu, không có du chm) ;

– dch hết tên các “phm” thiên thn : Thiên thn, Tng lãnh Thiên thn, B thn, Qun thn, Quyn thn, thn St mến (tuy nhiên tr. 31, s 42, còn để sót hai “phm” CaeliVirtutes caelorum không dch sát).

Trong khi đó SLR 1992, cũng như các bn dch các th tiếng, thường ct các câu dài, làm nhng câu ngn cho d hiu, đồng thi không dch hết tên các “phm” thiên thn.

Tr. 75

KINH NGUYN THÁNH TH I

Trong các KNTT có vn đề v cách xưng hô vi Thiên Chúa. V đim này CT có bàn ti tr. 88-89. Vn đề ch bn La-tinh xưng vi Thiên Chúa khi thì “Cha” (Pater), khi thì “Chúa” (Domine), khi thì “Thiên Chúa” (Deus). Trong mt kinh đọc liên tc mà thay đổi cách xưng hô như vy, k cũng l tai. Do đó, bn dch tiếng Ý, ngoi tr KNTT I thì theo La-tinh, còn trong KNTT II, III và IV thì dùng “Cha” hết (ngoi tr mt ch KNTT IV dùng “Thiên Chúa”).

Thay đổi cách xưng hô như vy li càng chói tai trong tiếng Vit. Vì trong tiếng La-tinh cũng như trong các ngôn ng chúng tôi được biết, sau khi xưng “Cha” hoc “Chúa” đầu, các tiếng y ch dùng đại t thay thế hoc hiu ngm, hoc dùng tính t s hu. Ví d trong KNTT IV, đầu li tin tng xưng Pater sancte, nhưng ri, Pater được thay thế bng đại t tibi, te, hoc được hiu ngm trong hình thc động t es, fecisti, hoc được din t trong tính t s hu tua (gloria tua).

Còn trong tiếng Vit, các t “Cha”, “Chúa”, “Thiên Chúa” không th được hiu ngm hoc thay thế, mà c phi nói ra, lp li. Trong KNTT mà c phi thay đổi gia các t đó thì nghe cũng lng cng, nht là ni dung tình cm ca các t đó khác nhau.

Vì vy SLR 1992 ch xưng “Cha” trong tt c các KNTT (k c trong các Li tin tng).

Thế nhưng HT 5 li ch th là phi dch Domine, Deus, Pater bng nhng t khác nhau (s 51) ! NTTL 2005 đã tuân hành đúng ch th. Nhưng phi chăng UBPT có nên trình bày lên B Phng T, qua nhân viên cao cp người Vit phc v trong B, v trường hp đặc bit ca tiếng Vit Nam ?

Tr. 75, s 84

Xin Cha… ban phúc cho nhng ca l hiến dâng

Động t benedicere thường được dch là “làm phép” khi nói v nhng vt vô tri, như làm phép nhà th, làm phép nh tượng, làm phép xe… Khi nói v người thì dch là “ban phép lành, ban phúc lành, ban phúc, giáng phúc”. đây, NTTL 2005 dch ban phúc cho nhng ca l hiến dâng chc không hp ; s 88 cũng vy.

hai ch này SLR 1992 dch benedicere là “thánh hoá” và gii thích (CT tr. 91) : “Trong văn mch, t benedicere có nghĩa là ‘làm cho thành ca thánh dành riêng cho Thiên Chúa’. Vì thế U Ban dch là : thánh hoá.”

Tr. 76 s 86

… cùng toàn th các thánh,

vì công nghip và li cu khn ca các ngài,

xin Chúa phù h chúng con trong mi s.

Để d đọc hơn, sau các thánh nên có du chm (như SLR 1992, bn tiếng Anh và Pháp) hay chm phy (như bn La-tinh, Ý, Tây Ban Nha). Lý do : câu này đã quá dài và đã sang ý tưởng khác.

Ngày nay, t công nghip ít được hiu theo nghĩa ta quen hiu trước đây (meritum), nhưng thường được hiu như “k ngh” (ví d : “phát trin công nghip”). Vì thế nên dùng “công trng”, như SLR 1992.

Xin Chúa phù h chúng con. Tiếng La-tinh dùng dn dp nhiu t có nghĩa gn ging nhau : protectionis tuae muniamur auxilio. Vì thế nếu mun “dch sát” có l nên nói dài hơn, như : “Xin Chúa che ch phù h chúng con”.

Tr. 78, s 88

Linh mc sáp hai bàn tay li, đặt trên l vt

Kiu nói sáp hai bàn tay còn được dùng nhiu ch khác tương t ( tr. 84, 87, 94, 143, 149, 155, 160, 165, 170, 185, 191). Chúng tôi thy kiu nói hơi l, nên đã đi tìm trong các t đin tiếng Vit xut bn trước cũng như sau năm 1975, thì thy động t “sáp” không được dùng mt mình (ngoi tr trong t ng “sáp huyết” vi nghĩa “ung máu để th”), mà ch dùng vi “nhp” thành “sáp nhp” tc là gom hai đơn v hành chánh thành mt. Các SLR 1971 và 1992 đều dch là “đặt [hai] tay trên ca l”. Vì thế có l nên xét li cách dch sáp hai bàn tay li.

Xin thương ban phúc…

V vic dùng động t ban phúc để dch benedictam, xin xem nhn xét trên đây v tr. 75, s 84.

Tr. 79, s 89

LI TRUYN PHÉP BÁNH

Hướng v Chúa là Cha toàn năng ca Người

Bn La-tinh là ad te Deum Patrem suum omnipotentem. NTTL 2005 quên dch t Deum. SLR 1992 đã dch “hướng v Cha là Thiên Chúa và là Cha toàn năng ca Người”.

CT tr. 51-62 trình bày rt k nhng lý do ca bn dch li truyn phép đề ngh cho SLR 1992. đây chúng tôi ch xin nêu ra mt s đim.

Tt c các con hãy nhn ly

Động t nhn ly đây dch động t La-tinh accipite. my dòng trên, cũng mt động t này accepit panem được dch là Người cm bánh. Trong các trình thut v ba ti sau hết, các sách Tin Mng dùng cùng mt động t lambanêin cho c hai trường hp. Các bn dch phng v (Anh, Pháp, Ý, Đức, v.v..) cũng dùng mt động t. Vì thế bn tiếng Vit cũng nên dùng mt động t “cm ly” ; tuy nhiên có th bt t hãy cho li văn nh nhàng hơn, mà ý nghĩa mnh lnh vn còn : Tt c các con cm ly.

Vì này là Mình Thy

Mnh đề này có năm du huyn, nghe không hay lm, nht là đây là cao đim ca thánh l. Có l nên thay này bng đây như CT tr. 58 đề ngh, câu văn d nghe mà vn đúng nghĩa.

Tr. 79, s 90

LI TRUYN PHÉP RƯỢU

Cùng mt th thc y dch La-tinh simili modo. Theo các t đin, th thc là “cách thc và th l”, là “cách thc đã quy định”, vì thế gi lên mt khuôn mu có sn. Trong khi đó, t Hy-lp hosautos (Lc 22,20 ; 1 Cr 11,25) có nghĩa đơn gin là “cũng như vy, cũng thế”. Do đó đây nên dch là “cũng thế”.

Sau ba ăn ti

Theo CT tr. 62, nếu dch như trên, người ta có th hiu là Đức Giê-su truyn phép rượu ngoài ba ăn, hoc trong mt ba ăn khác vi ba ăn trong đó Người truyn phép bánh. Trong khi đó, động t Hy-lp dêipnesai dùng trong Lc 22,20 và 1 Cr 11,25 ch có nghĩa là “dùng ba”. Vì thế SLR 1992 dch là “vào cui ba ăn”.

Người cm chén

Đề ngh : “Người cm ly chén rượu”. Lý do : “cm ly”, vì cũng là động t Hy-lp lambanêin như trên khi nói v bánh ; “chén rượu”, vì trong tiếng min Nam “chén” còn có nghĩa là “chén để ăn cơm”, do đó đây nên nói rõ là “chén rượu”.

Tt c các con hãy nhn ly. Theo nhn xét trên đây v bánh, đây chúng tôi cũng đề ngh dch là “Tt c các con cm ly”.

Và nhiu người được tha ti

[Cho] nhiu người dch La-tinh pro multis ly Mt 26,28. CT tr. 63-64 có bàn đến cách dch t này. Ch này bn TOB dch là “pour la multitude” và chú thích : [Jésus] “proclame la valeur universelle de son sacrifice pour la multitude, c’est-à-dire, selon le sens sémitique de la formule, pour l’ensemble des hommes (cf. Es 53,12).” Bn BJ dch là “pour une multitude” và chú thích : “Jésus s’attribue la mission de rédemption universelle assignée par Isaðe au ‘Serviteur de Yahvé’, Is 42,6 ; 49,6 ; 53,12.” Nhiu bn dch phng v cũng dch theo nghĩa đó : “pour la multitude” (Pháp), “for all men” (Anh), “per tutti” (Ý), “por todos los hombres” (Tây Ban Nha), “por todos os homens” (B Đào Nha), “fušr alle” (Đức), “chúng nhân” (Trung quc).

U ban phiên dch SLR 1992 đã đề ngh hai kiu dch : “mi người” hoc “muôn người”, nhưng nghiêng v “muôn người”. “Muôn” có nghĩa đầu tiên là “mười ngàn”, nhưng cũng được “dùng để ch con s ln lm không sao đếm xu, hoc đến bao nhiêu cũng được, bao quát toàn b” (T đin Tiếng Vit), như trong các t ng “muôn dân, muôn đời, muôn kiếp, muôn loài, muôn năm, muôn s, muôn thu”, v.v… Dùng “muôn người” trong li truyn phép có li là va gn vi multi, va không có nghĩa gii hn như “nhiu người’ (hàm ý có nhng người ngoài s “nhiu”).

Mà nh đến Thy

In meam commemorationem (Lc 22,19) dch như trên có l hơi nh. U ban phiên dch trước đây (CT tr. 64-65) đã đề nghđể tưởng nh đến Thy”, vì “tưởng nh” là “nh đến, nghĩ đến vi tình cm thiết tha”. Các bn dch phng v dùng “mémoire”, “memory”, “memoria”.

Mt nhn xét khác : s 89-90, trong li tường thut truyn phép, có đến năm ch , nghe k cũng hơi nng ( các ch tương đương trong các KNTT khác cũng vy).

Tr. 80, s 91

LI TUNG HÔ SAU TRUYN PHÉP

Trong bn La-tinh ch có mt li xướng ca linh mc cho ba mu li tung hô ca giáo dân. UBPT trong biên bn đề ngày 1-6-2003, s 32 (tr. 13-14) đã đề ngh ba li xướng : “Đây là mu nhim đức tin”, “Chúng ta hãy tuyên xưng mu nhim đức tin” và “Cao c thay mu nhim đức tin”, lý do là “nhm giúp cho cng đoàn d dàng đáp li khi chn mu nào tương ng”. Chính vì lý do mc v này mà bn Pháp, Tây Ban Nha và sau đó SLR 1992 (tr. 572) cũng đã đề ngh ba li xướng khác nhau ca linh mc (x. CT tr. 65). Rt tiếc là trong NTTL 2005 ch còn mt li xướng duy nht. Kết qu thc tế, theo kinh nghim 35 năm (t khi có SLR 1971), là cng đoàn thường ch tung hô theo mt mu duy nht.

Trong bn dch các li tung hô, NTTL 2005 đã b my t “vic” cho bt nng n, thành Chúa chu chết, Chúa sng li. Nhưng có l nên thêm tđã” như SLR 1992 : “Chúa đã chu chết, Chúa đã sng li” cho rõ thì quá kh, và như vy nêu rõ : thánh l hin ti tng hp quá kh và tương lai (cho ti khi Chúa đến).

Ngoài ra, vì trong các s đi lin trước và sau s 91, Chúa ch v Chúa Cha, nên Domine trong các câu tung hô nên dch là “Ly Chúa Ki-tô” cho rõ nghĩa.

Trong mu li tung hô th 3, NTTL 2005 dch Chúa đã dùng thánh giá và s phc sinh ca Chúa để gii thoát chúng con. Câu văn hơi nng và tru tượng do các t dùngs. Vì thế SLR 1992 đã đề ngh : “Chúa đã chu kh hình thp giá và sng li vinh quang để gii thoát muôn người”. Có l mt phn nào nên theo hướng đó.

Tr. 80, s 92

Vì vy, ly Chúa

Đây là mt trường hp cho thy tm quan trng ca vic xưng hô. trong các li tung hô sau truyn phép, ly Chúa hướng v Chúa Ki-tô, còn đây ly Chúa li hướng v Chúa Cha ! Tht khó hiu.

Bánh thánh ban s sng vĩnh cu và chén cu độ muôn đời…

Để ý nghĩa rõ hơn, đề ngh theo SLR 1992 : “ Bánh thánh ban s sng vĩnh cu và Chén đem li ơn cu độ muôn đời.” Lý do : “là” gii thích l vt va nói là gì ; thêm “đem li” cho cân vi “ban” (cũng đã thêm). BánhChén có th viết hoa theo bn La-tinh.

Tr. 80, s 93

Abel tôi trung ca Chúa

Tôi trung có l chưa dch hết nghĩa ca pueri tui iusti : theo 1 Ga 3,12, Ca-in đã giết em “bi vì các vic nó làm thì xu xa, còn các vic em nó làm thì công chính (iusta)”. Vì thế SLR 1992 đã dch “ca tôi t cha là A-ben, người công chính”. Các bn Ý, Pháp, Tây Ban Nha cũng dch “A-ben, người công chính”.

Tr. 81, s 95

Đặc bit các bc t tiên, ông bà cha m

và thân bng quyến thuc chúng con

Nhng dòng này được thêm vào theo tinh thn “hi nhp văn hoá” : rt hay ! Nhưng vì được thêm vào, nên cn thêm du phy sau chúng con để phân bit vi bn chính và cho thy rõ ch ng ca đã an ngh mi người. nhng ch tương t trong mt s KNTT khác cũng cn thêm du phy như vy, ví d : tr. 86 (s 106), tr. 91 (s 115), tr. 146 (s 7), tr. 152 (s 7).

Tr. 82, s 96

Các Thánh T Đạo… và toàn th các thánh

Hai ln dch thiếu tuis : “các Thánh T Đạo ca Chúa… toàn th các Thánh ca Chúa”.

Xét theo công nghip

V t công nghip, xin xem nhn xét trên đây v s 86, tr. 76. ch này SLR 1971 và SLR 1992 đều dch là “công trng”.

Đồng phn vi các ngài

T ng đồng phn không thy có trong các t đin tiếng Vit. Các bn dch trước đều dch theo nghĩa : SLR 1971 “nhn vào đoàn th các thánh” ; SLR 1992 “cho được chung hưởng hnh phúc vi các ngài”.

Tr. 82, s 97

Chúa hng sáng to, thánh hoá, ban sinh lc, giáng phúc

và phân phát cho chúng con tt c nhng l vt này

Bn dch ly li SLR 1971. Nhng dòng này khó hiu vì không thy đâu là b ng (túc t) ca chui động t này. Các động t sáng to, thánh hoá, phân phát có th có b ng trc tiếp là nhng l vt. Nhưng ban sinh lc, giáng phúc ch có b ng gián tiếp : ban sinh lc, giáng phúc cho nhng l vt (riêng động t giáng phúc cũng có vn đề như động t ban phúc, đã nói v s 84, tr. 75 trên đây). Chính vì lý do đó mà SLR 1992 đã phi nói vòng : “Cha không ngng sáng to nhng ca l tt đẹp này, li thánh hoá và làm cho tr nên ngun sinh lc và ân phúc để ban cho chúng con.”

Tr. 82, s 98

Chính nh Người, vi Người…

Đây là câu vinh tng ca kết thúc các KNTT, đồng thi ý nghĩa cũng súc tích, vì thế khó mà dch sao cho đúng và hay (CT tr. 67-68). đây xin nêu ra vài ba đim :

1) Chính nh Người, vi Người và trong Người

Bn La-tinh ch dùng đại t Per ipsum, et cum ipso, et in ipso. Nhưng SLR 1992 đã dch “Chính nh Đức Ki-tô, cùng vi Đức Ki-tô, và trong Đức Ki-tô” : lp li “Đức Ki-tô” ba ln (theo bn Ý và B Đào Nha) cho câu văn thêm long trng. Đồng thi, vì đại t ipsum đầu s 98 hơi xa danh t Christum cui s 96, nên nhc li “Đức Ki-tô” cho rõ hơn.

2) In unitate Spiritus Sancti

Các chuyên gia phng v không nht trí v cách hiu cm t này (CT tr. 67-68) : a) hoc mun nhn mnh đến s hp nht trong Thiên Chúa Ba Ngôi, như trong câu kết dài ca li nguyn nhp l ; b) hoc hiu là “trong s hp nht do Chúa Thánh Thn”, nghĩa là Chúa Thánh Thn hp nht chúng ta thành mt thân th là Hi Thánh để chúng ta có th nh Đức Ki-tô mà dâng lên Thiên Chúa mi li tôn vinh chúc tng ; ý nim v vic Chúa Thánh Thn liên kết chúng ta nên mt cũng được nói đến KNTT 2 (s 105, tr. 85), KNTT 3 (s 113, tr. 89) và KNTT 4 (s 122, tr.96). Dù sao, dch trong s hp nht ca Chúa Thánh Thn cũng hơi nng và khó hiu.

3) Đến muôn đời

SLR 1992 dch “đến muôn thu muôn đời” ch này, cũng như câu kết li nguyn nhp l. Lý do : tiếng La-tinh có lp li per omnia saecula saeculorum, vì thế, dch dài hơn thì va đúng va làm cho li kết thúc thêm long trng và phong phú v âm điu.

KINH NGUYN THÁNH TH II

Tr. 83, s 99

Nh Con yêu quý ca Cha là Chúa Giê-su Ki-tô

chúng con t ơn Cha mi nơi mi lúc

Đảo v trí ca hai dòng này, như SLR 1992, câu văn s t nhiên hơn, d hiu hơn (đồng thi cũng “sát tiếng La-tinh” hơn !)

Để chu toàn thánh ý Cha…

Trong dòng này và ba dòng tiếp theo có đến ba ch để : có l hơi nng. SLR 1992 đã tìm cách tránh cái bt tin này (CT tr. 100-101).

Tr. 84, s 101

Dùng ơn Thánh Thn Chúa

Bn La-tinh : Spiritus tui rore. Dch như trên thì quá nh vì làm mt đi hình nh ơn Chúa Thánh Thn ví ta “sương sa” (ros). SLR 1992 đã c gng gi phn nào hình nh này (CT tr. 101) : “Xin Cha đổ ơn Thánh Thn xung”. Các bn Ý, Tây Ban Nha, Pháp cũng dùng nhng t tương t, còn bn Đức dch “durch den Hauch deines Geistes” (“nh hơi th ca Thánh Thn ca Chúa”).

Để tr nên cho chúng con

Mt ln na, chúng ta li gp vn đề đã nêu trên đây v tr. 19, s 23 và 25) : đâu là ch ng ca tr nên ?

Tr. 84, s 102

Khi t nguyn np mình chu kh hình

Bn La-tinh : Qui cum Passioni voluntarie traderetur gm hai ý tưởng quan trng (CT tr. 101-102) :

1) “B trao np” (traderetur). Đức Giê-su b Giu-đa trao np (Mt 26,15-16), b Phi-la-tô trao để b đóng đinh vào thp giá (Mt 27,26), nhưng đó cũng là thánh ý Chúa Cha : “Đến như chính Con mình, Thiên Chúa cũng chng tiếc, nhưng đã trao np vì hết thy chúng ta” (Rm 8,32).

2) “T hiến thân” (voluntarie). Tuy b trao np, Đức Giê-su không min cưỡng, mà chính Người còn t trao np, t hiến thân vì chúng ta (Ga 10,17-18 ; Gl 2,20 ; Ep 5,25).

Các bn dch phng v Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha, B Đào Nha đều phân bit rõ hai ý tưởng y. U ban phiên dch cũng đã đề ngh cho SLR 1992 : “Khi b np và t hiến thân chu kh hình”.

NTTL 2005 dch : Khi t nguyn np mình chu kh hình. Cách dch này din t được ý tưởng 2) trên đây ; nhưng chưa nói lên được ý tưởng 1) : Đức Giê-su “b trao np”.

Tr. 85, s 105

Được quy t nên mt nh Chúa Thánh Thn

T nh quá nh, chưa din t hết gii t a ca tiếng La-tinh : Chúa Thánh Thn không phi ch là phương tin “nh đó” chúng ta được quy t, mà chính Ngài có vai trò ch động quy t chúng ta. Vì thế có th dch theo dng th động : “Xin cho chúng con được quy t nên mt bi Chúa Thánh Thn” (như bn Pháp, Anh). Nhưng trong tiếng Vit kiu này có l hơi nng, vì thế SLR 1992 đã dch theo dng ch động : “Xin cho Thánh Thn liên kết chúng con nên mt.”

Tr. 86, s 105

Xin ban cho k đã chết như Con Chúa,

thì cũng được sng li như Người

Bn La-tinh : ut, qui complantatus fuit similitudini mortis Filii tuui, simul fiat et resurrectionis eius. Câu này ly ý t Rm 6,5 : “Si enim complantati facti sumus similitudini mortis eius, sed et resurrectionis erimus”. Văn mch Rm 6,1-11 nói v bí tích thánh ty trong đó người tín hu được chết và sng li vi Đức Ki-tô cách mu nhim. C.5 có th dch : “Tht vy, nếu chúng ta đã nên mt vi Đức Ki-tô nh cái chết ging như cái chết ca Người, thì chúng ta cũng s nên mt vi Người nh s sng li ging như s sng li ca Người.” Do đó, ch này cũng như li nguyn tương đương trong Kinh T Ơn 3 (s 115), các bn dch phng v Đức, Pháp, Anh, Trung Hoa, Ý đều nói rõ đến phép thánh ty. SLR 1992 cũng dch : “Nh bí tích thánh ty, người tín hu này đã cùng chết vi Chúa Ki-tô, xin Cha cho được cùng sng li vi Người” (CT tr. 103-104). Dch như thế, không phi là “không sát nguyên bn La-tinh” như có người có th trách, nhưng ch là nói rõ ra tt c chiu sâu Kinh Thánh và thn hc ca bn văn !

KINH NGUYN THÁNH TH III

Tr. 87, s 109

Nh cũng mt Chúa Thánh Thn

Dch thế này có th là “din t rõ tiếng La-tinh ‘eodem Spiritu’ hơn” (theo biên bn ngày 1-6-2003 ca UBPT s 36), nhưng nghe cũng hơi nng. Trong các bn dch, ch có bn Tây Ban Nha dch “cũng mt”, các bn khác không dch. SLR 1992 dch, nhưng nh nhàng hơn : “cũng nh Chúa Thánh Thn”.

Tr. 89, s 113

Khi kính nh cuc kh hình sinh ơn cu độ,

s sng li và lên tri vinh hin ca Con Chúa

Mt chui danh t tru tượng vi cuc, ơn, s, ca nghe hơi nng. SLR 1992 chuyn thành động t : “tưởng nh Con Cha đã chu kh hình để cu độ muôn người, đã sng li diu huyn và lên tri vinh hin”, nghe t nhiên hơn trong tiếng Vit.

Chúng con nài xin Chúa

… và mt tinh thn trong Đức Ki-tô

Mt câu La-tinh phc tp mà dch thành mt câu tiếng Vit dài by dòng vi nhng mnh đề chng cht nên tht khó hiu. SLR 1992 đã dch thành hai câu vi kết cu sáng sa hơn.

Khi Chúa nhn đây chính là Ca L

mà Chúa mun hiến tế để nguôi lòng Chúa

Bn La-tinh agnoscens Hostiam, cuius voluisti immolatione placari tht khó dch. NTTL 2005 ch yếu da vào SLR 1971, nên chúng ta có th da vào CT tr. 107 để nhn xét v bn dch trên đây :

– Theo ng pháp, voluisti đi vi placari, ch không phi vi immolatione, nên không th dch là Chúa mun hiến tế để nguôi lòng Chúa.

Chúa mun hiến tế : theo cách dch này, ch ng ca hiến tếChúa. Vy là Chúa Cha hiến tế Chúa Con cho mình sao ?

Nguôi lòng Chúa : động t “nguôi” thường được hiu là mt tình cm có tính tiêu cc đã du đi, như “nguôi ni bun, nguôi ni nh, nguôi cơn gin”. Dch như trên làm cho người đọc có th hiu là : Chúa Cha mun hiến tế Con ca mình để cơn gin ca Chúa được nguôi đi.

Chính vì khó din t ý nghĩa ca bn La-tinh, nên các bn phng v đã dch nhiu kiu khác nhau. SLR 1992 cũng đã dch : “Xin Cha… nhn đây chính là hy l Con Cha đã dâng tiến để nhân loi được giao hoà vi Cha.”

Xin cho chúng con được b dưỡng bi Mình và Máu Con Chúa

Dch như trên thì người nghe s hiu là chúng ta “xin được b dưỡng”, trong khi phi hiu là chúng ta “xin được tr nên mt thân th…” ; nhưng mnh đề này quá xa !

Được b dưỡng bi Mình và Máu

Trong tiếng Vit, ta không nói : “bnh nhân được b dưỡng bi tht và trng”, nhưng nói : “bnh nhn được tht và trng b dưỡng”. Vì thế SLR 1992 dch : “Khi chúng con được Mình và Máu Con Cha b dưỡng”.

Tr. 90, s 113 (tiếp)

Vì chúng con tin tưởng các ngài

luôn chuyn cu cùng Chúa cho chúng con

Bn dch quên mt động t La-tinh adiuvari.

Trên đường l th trn gian

L th là mt t ít dùng, có nghĩa “nơi xa quê hương”. Còn “l hành”, mt t thông dng ngày nay, có nghĩa “đi đường xa”. Vì thế SLR 1992 dch “trong cuc l hành trn thế”.

Xin Chúa thương nhm li cu ca gia đình

mà Chúa đã mun t hp trước tôn nhan Chúa đây.

Ly Cha nhân t, xin thương đoàn t mi con cái Cha

đang tn mác khp nơi v vi Cha.

Mt s nhn xét v my dòng này :

Nhm có nghĩa là “nhn”. Nhưng trong tiếng Vit ngày nay, ch còn dùng trong t ng “nhm chc”, ít thy dùng nhm li (ngoi tr trong các kinh ca ta).

Chúa đã mun t hp. Theo ng pháp thì ch ng ca t hpChúa, nhưng nếu vy thì không xuôi tiếng Vit, vì người ta quen nói “giáo dân t hp”, ch không nói “cha x t hp giáo dân”.

Xin thương đoàn t mi con cái Cha. Trong hai dòng mà có hai ch t, mt điu nên tránh. Đàng khác, người ta quen nói “con cái đoàn t quanh cha m”, ch không nói “cha m đoàn t con cái”.

Chúng tôi xin b qua KNTT IV và nói ngay đến phn Nghi thc hip l.

NGHI THC HIP L

Tr. 98 s 124

Vâng lnh Chúa Cu Thế và theo th thc Người dy

Li dn vào kinh Ly Cha, trong các bn dch phng v, thy dch nhiu cách khác nhau, qua đó chúng ta có th thy hai ý chính : Chúa ra lnh phi cu nguyn và Chúa dy cho biết cu nguyn. Vì thế SLR 1992 đã dch “Vâng lnh Chúa Cu Thế, và theo li Người dy.” Còn NTTL 2005 theo SLR 1971 và dch phn sau là theo th thc Người dy. Mt ln na chúng ta li gp t th thc, đã gp trước li truyn phép rượu : cùng mt th thc y, tr. 79, s 90, và chúng tôi đã bàn ti. đây cũng vy, nếu như tìm được cách din t nào khác thay cho theo th thc có l cũng hay hơn.

KINH LY CHA

NTTL 2005 theo SLR 1971, tc là kinh Ly Cha c truyn có sa hai câu : “Vâng ý Cha dưới đất bng trên tri vy. Xin Cha cho chúng con hng ngày dùng đủ”, thành : Ý Cha th hin dưới đất cũng như trên tri. Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thc hng ngày. V ý nghĩa kinh Ly Cha, có rt nhiu vn đề, vì thế U ban phiên dch SLR 1992 đã đề ngh mt bn dch hoàn toàn mi và đã gii thích rt k CT tr. 69-83, nhưng bn dch này không được HĐGM chp nhn, và SLR 1992 vn theo SLR 1971. Tuy nhiên chúng tôi cũng xin in li đây bn dch đề ngh này như mt tài liu tham kho :

“Ly Cha chúng con là Đấng ng trên tri,

xin làm cho danh Cha hin thánh,

vương quyn Cha mau đến,

ý Cha thành tu dưới đất cũng như trên tri.

Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thc cn dùng,

xin tha ti cho chúng con

như chúng con cũng tha

cho nhng người có li vi chúng con,

xin đừng để chúng con sa chước cám d,

nhưng cu chúng con cho khi s d.”

Có l mt ngày nào đó Giáo Hi Vit Nam cũng nên có can đảm tra tay vào vic dch li kinh Ly Cha, là kinh quan trng vào bc nht bi vì chính Chúa Giê-su đã dy chúng ta.

Tr. 98, s 125

Ly Chúa, xin cu chúng con

Đây là mt trường hp cho thy tm quan trng ca cách xưng hô trong tiếng Vit. Trong kinh Ly Cha, cng đoàn va thưa vi Cha cách rt tình nghĩa, bây gi trong kinh này, là kinh qung din li xin cui cùng ca kinh Ly Cha và vì thế có tính liên tc vi kinh Ly Cha, li “sang s” xưng Chúa, mt t dù sao cũng có âm hưởng xa cách hơn. Do đó người đọc (linh mc) và người nghe (cng đoàn) cm thy có s ht hng nào đó.

Đang khi chúng con mong đợi nim hy vng hng phúc

và ngày tr li ca Chúa Giê-su Ki-tô.

Câu này phng v La-tinh mượn mt phn ca Tt 2,13 :

Exspectantes beatam spem

et adventum Salvatoris nostri Iesu Christi

Theo ý ca câu này, chúng ta không trông đợi hai điu khác nhau, nhưng, như SLR 1992 đã dch : “chúng con đợi ch ngày hng phúc, ngày Đức Giê-su Ki-tô Đấng cu độ chúng con ng đến” (La-tinh là adventum nên không dch là tr li như NTTL 2005).

Vì vương quyn, uy lc và vinh quang

là ca Chúa đến muôn đời.

Câu này dch sát tiếng La-tinh nhưng tiếng Vit Nam nghe “nó làm sao y”, không t nhiên (cũng như câu trong s hp nht ca Chúa Thánh Thn tr. 82, s 98). SLR 1992 đã dch thành mt câu tung hô trang trng gm ba vế vi đầy đủ ý nghĩa :

“Vì Cha là Vua,

là Chúa quyn năng,

Đấng vinh hin muôn đời.”

Tr. 99, s 129

Xin cho vic hoà Mình và Máu Đức Giê-su Ki-tô,

Chúa chúng con mà chúng con sp lãnh nhn

đem li cho chúng con s sng muôn đời.

Câu này khó hiu. Trước hết, ta quen nói “hoà mình” theo nghĩa “xen ln trong đám đông để chia s tình cm vi mi người” ; còn vic hoà Mình và Máu nghĩa là gì ? Tiếp đó, mà chúng con sp lãnh nhn ; khó mà biết được b ng ca động t lãnh nhn là gì. Sau cùng, cũng khó mà thy được đâu là ch ng ca động t đem li. Lý do là vì cm t vic hoà Mình và Máu có tính tru trượng. Trong khi đó SLR 1992 dch :

“Xin Mình và Máu Chúa Giê-su Ki-tô hoà ln vi nhau

mà chúng con sp lãnh nhn

cho chúng con được sng muôn đời.”

Cm t “Mình và Máu Chúa hoà ln” có tính c th, do đó d thy đó là b ng ca “lãnh nhn” và là ch ng ca “cho”.

Tr. 100, s 131

Nh s hp tác ca Chúa Thánh Thn

Có l nên dch như SLR 1992 “nh Chúa Thánh Thn hp tác”, va gn tiếng La-tinh cooperante, va nh nhàng hơn nh s hp tác ca.

Xin dùng Mình và Máu… cu con

SLR 1992 dch (ging bn Pháp) “xin Mình và Máu… cu con”, nghe t nhiên hơn.

Gii răn Chúa

Trong ngôn ng tôn giáo, nht là Pht giáo, “gii” có nghĩa là “cm”, ví d : gii lut, ngũ gii, git sát, gii sc, v.v… Trong khi đó, các mandata ca Chúa có điu cm (ch giết người, ch tà dâm, v.v…), mà cũng có điu dy phi làm (gi ngày Chúa nht, tho kính cha m, v.v…), vì thế nên dch là mnh lnh Chúa truyn, điu răn, v.v…

Tr. 100, s 132

Ly Chúa, con chng đáng Chúa ng vào nhà con,

nhưng xin Chúa phán mt li, thì linh hn con s lành mnh

Câu này là li viên đại đội trưởng thưa vi Đức Giê-su Mt 8,8. Phng v mượn li, nhưng đổi “đầy t tôi” thành “linh hn con”. NTTL 2005 dch thiếu tantum “ch”, đàng khác ch thì nếu đổi thành “là” có l nghĩa s mnh hơn.

Các bn tiếng Pháp, Anh, Hà Lan dch khá uyn chuyn : thay vì nhà conlinh hn con thì ch dùng “con”. Vì thế U ban phiên dch đã đề ngh cho SLR 1992 : Ly Chúa, con chng đáng Chúa ng đến cùng con, nhưng xin Chúa ch phán mt li, là con được lành mnh.”

Tr. 103, s 144

L xong, chúc anh ch em đi bình an

Dch như trên, l xong ch là mt mnh đề ph cho mnh đề chính chúc anh ch em đi ; theo bn Anh và Ý, đây là mt mnh đề độc lp : “The Mass is ended, la Messa è finita”, vì thế nên dch là “thánh l đã xong” (dùng “thánh l” cho trang trng vào lúc kết thúc).

Đi bình an. Bình an không có trong tiếng La-tinh, nhưng tt c các bn dch đều thêm vào. Động t đi, thay cho “v” hay “ra v” trước đây, rt có ý nghĩa, vì không phi ch là l xong ai ny v nhà, nhưng là cng đoàn còn được sai đi chia s và loan báo Tin Mng.

*

*           *

VÀI ĐIM TNG KT

Trong bài này, chúng tôi ch mi nêu mt s nhn xét v mt s trang trong phn đầu cun NTTL 2005. Còn rt nhiu điu phi nói, nhưng không th nào nói hết được. Qua nhng gì đã nói, thiết tưởng có th đưa ra mt vài đim tng kết sau đây :

1. V SLR 1992

Các dch gi NTTL 2005 đánh giá thp SLR 1992, chê là làm theo hng, dch quá thoáng, không theo sát tiếng La-tinh. Thc ra U ban phiên dch SLR 1992 gm khá đủ các chuyên viên v Kinh Thánh, thn hc, phng v, thánh nhc, và ngôn ng có th quy t vào thi đim đó. U ban cũng đã làm vic rt nghiêm túc, có nghiên cu các sách v tài liu ca các nhà chuyên môn v Kinh Thánh và phng v, đồng thi tham kho các bn dch phng v bng nhiu th tiếng, như ghi rõ trong các trang Chú thích bn dch Nghi thc Thánh l 1992 chúng tôi đã nhiu ln dn trên đây. Nhng công vic y nhm tìm ra ý nghĩa ca bn văn phng v.

Để din t ý nghĩa đó, U ban đã c gng dùng nhng li nói phù hp vi cách din t trong tiếng Vit, c v li văn trang trng c v âm thanh tiết điu sao cho d nghe. U ban cũng đã lưu ý rng các bn văn phng v ch yếu là đọc cho cng đoàn nghe, vì thế phi nói sao cho người nghe có th hiu được d dàng. Do đó các câu La-tinh dài, phc tp, gm nhiu mnh đề chng cht thường được ct ra thành nhng câu ngn tiếng Vit.

2. V NTTL 2005

Trong khi đó, các dch gi NTTL 2005 đã làm vic thế nào ? Vì là nhng người bên ngoài, chúng tôi không dám nói v thành phn các dch gi cũng như v phương thc làm vic, ch phê phán qua kết qu, thc là bn NTTL 2005 đã được in ra.

Trước hết, chúng tôi thông cm vi các dch gi là vì các v đã phi tuân theo Hun th 5 “V vic s dng các ngôn ng địa phương khi xut bn các Sách ca phng v Rô-ma”, do B Phng t và K lut các Bí tích công b ngày 28-3-2001. Phi công nhn rng Hun th nhn mnh nhiu đến vic phi theo sát tiếng La-tinh khi dch các bn văn phng v. Tuy nhiên, trong khi theo sát ngôn ng gc, thiết tưởng người dch cũng cn lưu ý đến ngôn ng ca bn dch, sao cho người tham d phng v không phi nghe mt bn văn lng cng, khó hiu. Mc tiêu ca phng v là giúp người tín hu nâng tâm hn lên cu nguyn vi Chúa. Nhưng làm sao h cu nguyn được nếu h phi nghe nhng bn văn trúc trc, khó hiu ? Chúng tôi trm nghĩ có l các người dch NTTL 2005 đã b Hun th 5 gò bó, nên đã phn nào quên mt mc tiêu ca phng v nói trên. Và kết qu là chúng ta có tp NTTL 2005.

Không biết nhng góp ý ca chúng tôi, cũng như ca nhiu người khác, s đi đến đâu ? Có th có người s nói : “Chó c vic sa, đoàn người c đi qua” (theo tc ng Pháp : “Les chiens aboient, la caravane passe”) ; hoc : “Đừng áp đặt ý kiến ca mình, bt người khác phi theo, ri nếu không được thì la làng lên !” (đây là chính li phát biu ca mt v hu trách cp cao trong U ban Phng t). Và câu tr li sau cùng s là : “Toà Thánh đã phê chun ri, nên dù thích hay không thích, cũng c phi áp dng !”

Nhưng có l không nên quá bi quan. Chúng tôi hy vng nhng ý kiến ca nhiu người đưa ra t nhiu phía s không ch là “tiếng kêu trong sa mc”, nhưng s làm cho các v hu trách suy nghĩ li và tìm cách điu chnh nhng gì đã làm ra. Nht là mong rng các v s lưu ý hơn, trong tt c nhng bn dch phng v s đưa ra, đặc bit là trong nhng phn còn li ca Sách L Rô-ma (các li nguyn và các bài đọc) và trong các nghi thc Bí tích, để din t sao cho va sát ý bn gc va xuôi ngôn ng Vit Nam. Như vy giáo dân Vit Nam s được nh và Giáo Hi Vit Nam s muôn đời ghi nh công ơn các v.

Ngày 8 tháng 9 năm 2006

L Sinh Nht Đức Trinh N Ma-ri-a

Tm. Nhóm Phiên Dch

CÁC GI KINH PHNG V

 

An-be-tô Trn Phúc Nhân

Mi-ca-en Nguyn Hu Phú