Tông Hun

 

LI CHÚA

 

ca

Đức Thánh Cha Bin Đức XVI

gi

Các V Giám Mc, Giáo Sĩ, Tu Sĩ và Giáo Dân

về

Li ca Thiên Chúa trong Đời Sng và S V ca Giáo Hi

 

Đaminh Maria Cao Tấn Tĩnh, BVL

chuyển dịch trực tiếp từ

http://www.vatican.va/holy_father/benedict_xvi/apost_exhortations/documents/hf_ben-xvi_exh_20100930_verbum-domini_en.pdf

  

Phần Một

 Lời Thiên Chúa – Verbum Dei

 

“Từ ban đầu đă có Lời, và Lời ở với Thiên Chúa, và Lời là Thiên Chúa…

và Lời đă hóa thành nhục thể” (Jn 1:1,14)

 

 

Việc Dẫn Giải Thánh Kinh trong Giáo Hội

 

Các v Thánh và vic gii thích Thánh Kinh

 

48.      Vic gii thích Thánh Kinh s vn c̣n thiếu sót không đầy đủ nếu không được bao gm c vic lng nghe nhng ai thc s đă sng Li Chúa, tc là các thánh nhân (162). Tht vy, “ viva lectio est vita bonorum ” (163). Vic gii thích Thánh Kinh sâu xa nht xut phát chính t nhng ai để ḿnh được h́nh thành bi Li Chúa qua vic lng nghe, đọc và chuyên cn suy nim.

 

Chc chn không phi là t́nh c mà các trào lưu linh đạo cao c trong lch s Giáo Hi được bt ngun theo căn c hin nhiên vào Thánh Kinh. Chng hn tôi đang nghĩ đến Thánh Antôn Đan Vin Ph, v đă cm thy kích động khi nghe thy li ca Chúa Kitô: “nếu con mun nên trn lành, hăy đi mà bán đi nhng ǵ con có mà cng hiến cho k nghèo, th́ con s được kho tàng trên tri và hăy đến mà theo Ta” (Mt 19:21) (164). Cũng không kém phn cm kích vi vn đề được Thánh Basiliô C đặt ra trong cun Moralia: “Du hiu chuyên bit ca đức tin là ǵ? Đó là hoàn toàn và cương quyết tin rng nhng li được Thiên Chúa linh ng là chân tht… Du hiu chuyên bit ca thành phn tín hu là ǵ? Đó là sng am hp vi nim tin tưởng này đối vi ư nghĩa ca nhng li Thánh Kinh, không dám thêm bt mt điu ǵ” (165). Thánh Bin Đc, trong Bn Lut ca ḿnh, qui v Thánh Kinh như là “qui tc hoàn ho nht đối vi đời sng con người” (166). Thánh Phanxicô Assisi – chúng ta biết được t Thomas of Celano – “khi nghe thy các môn đệ ca Chúa Kitô không được có vàng bc hay tin nong, túi b, bánh ăn, gy đi đường, giy dép hay hai áo… th́ lin hoan h than lên trong Thánh Linh răèng: ‘Đó là nhng ǵ tôi mun, đó là nhng ǵ tôi kêu xin, tôi hết ḷng mong làm điu này!’” (167). Thánh Clara Assisi cũng hoàn toàn cm nghim như Thánh Phanxicô, ngài viết: “H́nh thc cuc sng ca Ḍng Ch Em Nghèo là như thế này: tuân gi Phúc Âm thánh ca Chúa Giêsu Kitô Chúa cúng ta” (168). C Thánh Đaminh cũng “đă t ḿnh ra mi nơi là mt con người ca Phúc Âm nơi ngôn t cũng như nơi vic làm” (169), và mun tu sĩ ḍng ca ngài cũng là “nhưữg con người cu Phúc Âm” (170). Thánh Teresa Avila Ḍng Carmelo, v mà trong các bn văn ca ḿnh liên tc s dng nhng híh nh thánh kinh để ct nghĩa các cm nghim thn bí ca ḿnh, nói rng cính Chúa Giêsu đă t cho ngài biết rng “tt c mi s d trên thế gii này xut phát t vic không biết mt cách rơ ràng các chân lư ca Thánh Kinh” (171). Thánh Thérèse Hài Đng Giêsu đă khám phá ra t́nh yêu là ơn gi ca bn thân ḿnh nh mit mài vi Thánh Kinh, nht là các Đon 12-13 ca Thư Nht gi Corinto (171); cũng v thánh này đă din t sc thu hút ca Thánh Kinh như thế này: “Con va thoáng nh́n Phúc Âm, th́ lp tc con hít th hương thơm ca đời sng Chúa Giêsu và con biết hướng v nơi đâu” (173).

 

Hết mi v thánh như là mt tia sáng ta ra t Li Chúa: chúng ta có th nghĩ đến Thánh Ignatius of Loyola trong vic ngài t́m kiếm chân lư cũng như trong vic ngài nhn tc các th tinh thn; Thánh Gioan Bosco trong vic ngài say mê giáo dc gii tr; Thánh Gioan Maria Vianney trong vic ngài nhn thc đưoơc tm mc cao c ca thiên chc linh mc như là mt tng ân va là mt vic làm; Thánh Piô of Pietrelcina trong vic ngài phc v như dng c ca t́nh thương thn linh; Thánh Josemaria Escrivá trong vic ngài ging dy v ơn gi ph quát nên thánh; Chân Phước Teresa Calcutta, v tha sai ca bác ái Thiên Chúa đối vi thành phn nghèo nht trong các người nghèo, và ri các v t đạo b c nghĩa Nazi và Cng sn sát hi, tiêu biu là Thánh Teresa Benedicta Thánh Giá (Edith Stein), mt n đan sĩ Ḍng Carmelo, và Chân Phước Aloysius Stepinac, Hng Y Tng Giám Mc Zagreb (49).

 

49.    Sự thánh thin được tác động bi Li Chúa bi thế, mt cách nào đó, thuc v truyn thng ngôn s, t đó Li Chúa biến chính đời sng ca v tiên tri thành tôi t phc v cho ḿnh. Theo ư nghĩa này, s thánh thin trong Giáo Hi  to nên mt th gii thích Thánh Kinh không th nào được coi thường. Thánh Linh, Đng đă linh ng cho các v tác gi thánh cũng là v Thn Linh đă thôi thúc các thánh hiến đời sng ca ḿnh cho Phúc Âm. Trong vic n lc hc theo gương ca các v, chúng ta bt đầu tiến bước ctrên con đường vng chc hướng ti vic gii thích Li Chúa mt cách sng động và hiu năng.

 

Chúng ta đă thy mt nhân chng trc tiếp cho mi liên h gia thánh thin và Li Chúa này trong Thượng Ngh Giám Mc Thế Gii XII, khi 4 v thánh mi được tôn phong ngày 12/10 Qung Trường Thánh Phêrô: Gaetano Errico, linh mc sáng lp Ḍng Chư Tha Sai Thánh Tâm Giêsu Maria; M Maria Bernarda Butler, người Thy Sĩ truyn giáo Ecuador và Colombia; N Tu Alphonsa Đc M Hoài Thai Vô Nhim, v thánh được tuyên phong tiên khi người n Đ; và n giáo dân tr người Ecuado là Narcisa de Jesús Martillo Morán. Bng đời sng ca ḿnh, các v đă chng thc trước thế gii và Giáo Hi v hoa trái trường tn ca Phúc Âm Chúa Kitô. Nh li chuyn cu ca nhng v thánh được tuyên phong vào thi đim thượng ngh v Li Chúa này, chúng ta hăy xin Chúa cho đời sng ca chúng ta được tr thành “mnh đất tt”, nơi v giao văi thn linh vun trng Li Chúa, nh đó Li Chúa tr sinh trong chúng ta các hoa trái thánh đức. “gp 30, 60 100” (Mk 4:20).

(c̣n tiếp)