Rút từ quyển DANH NGÔN T̀NH YÊU của THÁI DOĂN HIỂU

 
- Trong đàn bà, t́nh bạn gần với t́nh yêu. [Thomas Moore]
- Gió thay đổi chiều mỗi ngày, người đàn bà th́ thay đổi mỗi giây. [tục ngữ Tây Ban Nha]
- Khí giới của đàn bà là những giọt nước mắt. [Shakespeare]
- Đàn bà hoàn toàn thấy rơ rằng họ càng vâng lời bao nhiêu th́ họ càng chỉ huy bấy nhiêu. [Jules Michelet]
- Khi chúng ta không theo hút được người đàn bà th́ đừng đeo đuổi họ nữa. Người đàn bà chỉ bị chinh phục khi người đàn ông đủ sức hấp dẫn họ… Một khi họ thấy bị đeo đuổi, họ sẽ từ khước. [Krassovsky]
- Đối với người đàn bà, không được yêu là một tai họa; nhưng không được yêu nữa mới thực là một cái nhục. [Montesquieu]
- Nơi nào có người đàn bà đẹp, th́ nơi đó có người đàn ông thở dài. [Tục Ngữ HungGaRi]
- Người ta có thể quyến rũ người đàn bà bằng sự dối trá, nhưng người ta chỉ có thể chinh phục được họ với tấm ḷng thành thật. [Krassovsky]
- Im lặng là vật qúi gía hơn vàng, nhưng trong t́nh yêu người đàn bà lại ghét cay ghét đắng. [P.]
- Khen tặng người đàn bà khác trước mặt người yêu là một sự sỉ nhục không thể tha thứ được. [Bà De Stael]
- Một nữa ưu sầu của phụ nữ sẽ không c̣n nếu họ có thể dằn ḷng đừng nói những điều mà họ biết là vô ích. Hơn thế nữa, những điều cần giải quyết th́ họ lại không nói ra. [George Eliot]
- Ai có thể cai trị được một người đàn bà th́ người ấy có thể cai trị được một nước. [Honoré De Balzac]
- Khi một người đàn bà hứa yêu anh, anh không nên luôn luôn tin họ, nhưng khi họ bảo không yêu anh. Ấy, anh cũng không đáng tin họ nữa. [Edouard Bourdet]
- Tiền bạc cũng như phụ nữ, muốn giữ nó th́ phải săn sóc nó một chút, bằng không…. nó đi tạo hạnh phúc cho kẻ khác. [Edouart Bourdet]
- Ra đời trăm trận trăm thắng, về nhà không thắng nổi người đàn bà. [Napoleon ler]
- Có hai loại đàn bà: một loại muốn chữa những sai lầm của người đàn ông, c̣n loại kia muốn là một lỗi lầm. [Hỵ Sheridan]
- Hỡi ôi! Được người đàn bà yêu th́ ai cũng biết là điều thích thú, nhưng dễ sợ lắm. [Lord Byron]
- Phụ nữ làm cho cách xử thế ở đời được trau chuốt và khiến cho người ta chuộng sự lễ độ… Họ là thầy dạy chân chính về mỹ quan và là người khích lệ mọi sự hy sinh. Hiếm có người đàn ông nào yêu thương họ mà lại là người man rợ. [Gabriel Legouvé]
- Người đàn bà nào qúi trọng đạo đức của tâm hồn ḿnh hơn sự thông minh và bóng sắc của ḿnh, là hạng người đứng trên đồng loại của ḿnh. Kẻ nào qúi trọng bóng sắc của ḿnh hơn tài đức của ḿnh, là hạng đàn bà tầm thường. Nhưng kẻ nào qúi trọng địa vị và giai cấp của ḿnh hơn bóng sắc của ḿnh, là hạng người đàn bà đứng ngoài lề đồng loại của họ: họ không phải là người đàn bà. [Chamfort]
- Người đàn bà sẵn sàng tự nhận ḿnh nói quấy khi họ nói phải, hơn là khi họ nói quấy. [Jean Charles]
- Bí quyết hạnh phúc của người đàn bà là tự tin cái vui trong bổn phận. [Dr. Auton]
- Có một cách khen tặng người đàn bà mà họ thích nhất là nói xấu người đàn bà đối thủ của họ… Khen tặng người đàn bà mà đồng thời cũng khen tặng một người đàn bà khác, th́ sự khen tặng của ḿnh thành vô gía trị… [Bà De Girardin]
- Không có người đàn bà nào mà không thích nghe người khác nói xấu kẻ thù của ḿnh hơn là nói tốt cho chồng ḿnh. [Bà De Marie Laure De Noailles]
- Người đàn bà mà thật thà là lúc họ thấy không cần thiết phải dùng đến sự dối trá vô ích. [Anatole France]
- Mê người đàn bà th́ dễ, yêu người đàn bà th́ khó. [Marcel Aymé]
- Người đàn bà đẹp là thiên đàng của cặp mắt, mà là địa ngục của tâm hồn. [Pope]
- Cái đẹp của người đàn bà không khác nào những mùi thơm thoảng qua và tan đi rất mau chóng, hễ ngửi quen rồi th́ không ai c̣n để ư nữa. [Bà De Lambert] Đẹp là ở con mắt người khác ngắm nh́n [Le Wallace]
- Người đàn bà đẹp khó mà sống được an thân, cũng như ngọc qúi là mồi của trộm cướp. [Jean Jacques Rousseau]
- Người đàn bà nói thích giản dị là người ít giản dị nhất. Người đàn bà nào nói ít làm dáng chính là người làm dáng nhất đời. Người đàn bà nào nói ít trang sức lại là người khéo trang sức hơn ai hết. [André Maurois]
- Không có người đàn bà nào xấu cả, chỉ có những người dàn bà không biết làm cho ḿnh được quyến rủ mà thôi. [Christian Dior]
- Đàn bà thường hay giữ lâu anh t́nh nhân đầu tiên, khi nàng chưa t́m được anh t́nh nhân thứ hai. [La Rochefoucauld] - Không có ǵ làm đau khổ cho người đàn bà đẹp bằng thấy có người đẹp hơn ḿnh. [Philippe De Varenne]
- Trước con mắt của người yêu, không có người đàn bà nào xấu cả. [Ronsard]
- Một người đàn bà xấu mặt nhưng đẹp ḷng là người đàn bà đẹp. Một người đàn bà đẹp mặt nhưng ḷng dạ không đẹp là người đàn bà xấu. [Helvétius]
- T́nh cảm của người đàn bà là một thứ t́nh khó hiểu. Khi ra đường mà có người khen đẹp th́ tự cao, khi không có người hỏi đến th́ tự cho là ḿnh bạc số. [Clémenceau]
- Người đàn bà luôn luôn được coi như ngang hàng với vua chúa. Người đời nịnh bợ họ v́ lợi chứ không phải v́ yêu. [Rochebrune] Nếu trừng trị người đàn bà th́ người đời cho là vũ phu. C̣n không trừng trị người đàn bà th́ bị người đời cho là sợ vợ. [Scott Fitgérald]
- Người ta sẵn sàng tha thứ tất cả đối với người đàn bà ḿnh thật ḷng yêu mến. Và chính v́ thế mà t́nh yêu trở nên khó thở. [J. Chardonnes]
- Đàn bà thường vướng vào ḿnh năm cái sợ: Sợ ǵa Sợ xấu Sợ nghèo Sợ bị bỏ rơi Sợ chết [Montesquieu]
- Ḷng người đàn bà là một biển thẳm, mà đáy biển c̣n có thể ḍ được, nhưng ḷng dạ đàn bà th́ không. [Riccoboni]
- Đàn ba cũng như cái mền về mùa hạ, đắp vào th́ quá nóng nhưng bỏ ra th́ lạnh. [Danh ngôn Nigri]
- Hai người đàn bà họp lại thành một cái mền đẹp, ba người thành một cái ǵ khá ồn rồi, nhưng bốn người th́ thành một cái chợ. [Gabriel Meurier]
- Sức mạnh của đàn bà là ở chỗ nói nhiều. [Danh ngôn Nigri]
- Người đàn bà khôn ngoan là người có nhiều điều muốn nói nhưng không nói ra. [Danh ngôn Ba Tư]
- Chim họa mi có thể quên hót, chứ đàn bà không thể quên nói. [Danh ngôn Tây Ban Nha]
- Muốn cho người đàn bà nói, có hàng ngàn cách khác nhau, nhưng không có cách nào làm họ câm miệng hết. [Guillaume Bouchet]
- Khen đàn bà th́ cứ tha hồ nói dối, họ sẽ tin hết ḿnh. [Danh ngôn Pháp]
- Không có lời nói dối kỳ quái nào mà người đàn bà chẳng tin, nếu đó cũng là lời khen nàng. [Khuyết Danh]
- Chưa có người đàn bà nào soi gương mà thấy ḿnh xấu cả. [Cesar Oudin]
- Người đàn bà đẹp, ba phần là do cái đẹp trời cho, c̣n bảy phần là nhờ đồ trang sức. [Danh ngôn Trung Hoa]
- Những người đàn bà mà đeo qúa nhiều đồ trang sức th́ thật là khó mà biết được họ yêu ta v́ cái ǵ. [Bà De Rieux]
- Người con gái thích được khen dù xấu. V́ thế cho nên người đàn bà nào cũng thường hay chết v́ người đàn ông am tường điều đó. [Pascal]
- Ḷng tự ái làm nên tai họa cho phần đông đàn bà hơn là t́nh yêu. [LA ROCHEFOUCAULD]
- Mỗi người đàn bà đều có một nét quyến rũ kỳ bí, nếu họ không kiêu hănh và bướng bỉnh. [JOANNA BAILLIE]
- Người đàn bà không bao giờ thấy điều ǵ ḿnh làm cho họ, họ chỉ thấy điều mà ḿnh không làm. [G. COURTELINE]
- Phần đông những người đàn bà đoan chính là những kho tàng bí mật, chỉ được ǵn giữ chắc chắn khi không có ai biết t́m đến. [LA ROCHEFOUCAULD]
- Người đàn bà tha thứ được những sự thiệt hại cho họ, nhưng không bao giơ quên được những sự khinh miệt. [HALIBURTON]
- Ánh mắt của phụ nữ nói lên với nhiều duyên dáng, một cách rất ân cần cái điều mà miệng họ không dám thốt ra. [MAURIVAUX]
- Yêu tất cả mọi đàn bà dễ hơn là yêu một người độc nhất. [ETIENNE RAY]
- T́nh yêu thành thật làm cho người đàn bà trở nên kín đáo và ít bộc lộ. [BARTHE]
- Tham vọng của người đàn bà là chiếm được ḷng yêu của người những kẻ chung quanh và kế cận bên ḿnh, chứ không cần ḷng kính cẩn tôn sùng của những người xa lạ. [GINA LOMBROSO]
- Đàn bà luôn luôn sẵn ḷng hy sinh nếu bạn cho họ có cơ hội. Sở trường của họ chính là nhường nhịn. [SOMERSET MAUGHAM]
- Đau khổ là ḷ un đúc tâm hồn người đàn bà để trở thành cao cả. [GINA LOMBROSO]
- Người đàn bà không sợ chết, không sợ đau khổ, nhưng chỉ lo sợ khi ḿnh chết mà chưa được người ḿnh thương yêu biết đến t́nh yêu của ḿnh. [GINA LOMBROSO]
- Quả tim của người đàn bà không bao giờ ǵa cỗi, và một khi nó không yêu nữa th́ đó là v́ nó đă ngừng đập. [P. ROCHEPEDRE]
- Cảm rồi yêu, đau khổ rồi lại hy sinh. Đó là những đề tài chính trong cuộc đời của người đàn bà. [GOETHE]
- Rung động, yêu thương, đau khổ, hy sinh, tất cả sẽ măi măi là những trang t́nh sử của người đàn bà. [HONORE DE BALZAC]
- Một người đàn bà hoặc yêu hay ghét, họ không lưng chừng. [PUBLILIUS SYRUS]
- Nhà không có đàn bà như thân xác mà thiếu linh hồn. [Danh Ngôn Pháp]
- Người đàn bà như cái hoa, chỉ nhả mùi thơm trong bóng tối. [LAMENAIS]
- Có ba thứ làm cho con tim ta mát rợi và quên hết mọi nỗi buồn: đó là nước, hoa và sắc đẹp của đàn bà. [PHẠN]
- Kẻ nói tốt cho phụ nữ là kẻ chưa biết rỏ phụ nữ, c̣n kẻ nói xấu phụ nữ là kẻ không biết ǵ cả về phụ nữ. [PIGAULT LEBRUN]
- Cái khó khăn chính đối với người đàn bà đức hạnh không phải là chinh phục họ, mà là đưa họ vào một nơi khép kín. Cái đức hạnh của họ làm bằng những cánh cửa nửa mở nửa đóng. [JEAN GIRADOUX]
- Một người đàn bà chỉ có thể giử được t́nh yêu, không phải t́nh yêu mà nàng cảm hứng, nhưng là t́nh yêu mà nàng hoài bảo, chỉ có kim cương mới rạch được kim cương, chỉ có t́nh yêu mới đủ mạnh để chống lại t́nh yêu. [G.Ạ CAILLAVET & R. DE FLERS]
- Đàn bà chỉ trao cho t́nh bạn cái ǵ mà họ mượn được ở t́nh yêu. [CHAMFORT]
- Cái lỗi lầm lớn của người đàn bà là luôn luôn t́m cách kết bạn với người đàn ông họ yêu, thay v́ kiếm một người đàn ông yêu họ. [LA BRUYERE]
- Phụ nữ rất thích tiết kiệm…….trong sự hoang phí của họ. [FRIEDRICH HEBBEL]
- Nước mắt chính là tài hùng biện của đàn bà. [Thánh EVREMOND]
- Nước mắt đàn bà che giấu nhiều cạm bẩy. [DENYS CATON]
- Một bông hoa không mùi thơm cũng chẳng được qúi trọng ǵ hơn một người đàn bà đẹp mà vô duyên. [AV. ARNAULT]
- Đàn bà đẹp làm vui mắt, đàn bà hiền làm vui ḷng. Người trước là một thứ nữ trang, c̣n người sau là một kho tàng. [NAPOLEON ler]
- Trong những lần yêu đầu tiên, người đàn bà yêu người t́nh, nhưng trong những lần sau th́ họ chỉ yêu t́nh yêu. [LA ROCHEFOUCAULD]
- Nên ca ngợi ngày đẹp trời vào lúc tối, nên ca ngợi người đàn bà đẹp vào buổi sáng. [Danh Ngôn Đức]
- Không phải cái đẹp của người đàn bà đă làm ta ngây dại, mà chính là tính t́nh cao thượng của bà ta. [EURIPIDE]
- Đàn bà đă xấu th́ không ǵ xấu xa hơn, nhưng nếu đă tốt th́ không ǵ tốt bằng. [EURIPIDE]
- Đàn bà rất cay nghiệt với đàn bà. [TENNYSON]
- Người đàn bà được khen ngợi nhiều nhất là người không được người ta nói đến bao giờ. [Danh Ngôn TRUNG HOA]
- Đàn bà lương thiện mà lại xinh đẹp th́ trở nên lương thiện gấp đôi. [P.J. STAHL]
- Đối với đàn bà, im lặng là đồ trang sức đẹp nhất. [JEAN JACQUES ROUSSEAU]
- Đàn bà chỉ tha thứ sau khi trừng phạt xong. [Bà DE GIRARDIN]
- Trong đời người đàn bà chỉ có hai lần làm cho họ điên lên, đó là khi họ bắt đầu yêu và khi họ bạc tóc. [Danh Ngôn BA LAN]
- Không có người đàn bà nào ǵa cả. Tất cả phụ nữ ở mọi lứa tuổi, nếu họ yêu ḿnh và họ là người tốt, th́ họ sẽ đem đến cho ḿnh những giây phút tuyệt vời. [JULES MICHELET]
- Phải chọn lựa giữa hai điều: một là yêu đàn bà, hai là t́m hiểu họ. [CHAMFORT]
- Khen đàn bà th́ cứ tha hồ nói dối, họ sẽ tin hết ḿnh. [Danh Ngôn PHÁP]
- Im lặng là món nữ trang đẹp nhất của người đàn bà, nhưng ít khi họ đeo lắm. [Danh Ngôn ANH]
- Đàn bà mà im lặng chính là của trời cho. [THÁNH KINH]
- Người đàn bà lương thiện không thể tự an ủi được về những lỗi lầm mà họ đă làm. [SACHA GUITRY]
- Người đàn bà có thể đem hạnh phúc đến cho người này và đem tai họa đến cho kẻ khác. [Tục ngữ NGA]
- Tranh đấu để chống lại trái tim của người đàn bà khó khăn không thua ǵ uống hết một biển nước. [RICHARD DE FOURNIVAL]
- Trong chuyện t́nh yêu, người đàn bà luôn luôn cố t́nh chịu thua. [PAUL GERALDY]
- Đức tính đầu tiên và quan trọng nhất của phụ nữ là dịu dàng. [JEAN JACQUES ROUSSEAU]
- Người đàn bà mà không biết trang điểm th́ chỉ giống như thửa ruộng khô cằn. [Tục ngữ ẤN ĐỘ]
- Sắc đẹp là tặng phẩm của tạo hóa đă ban cho người đàn bà, và chính sắc đẹp cũng là vật đầu tiên mà tạo hóa cướp đi trong đời người đàn bà. [MERE]
- Trên đời có ba thứ nguy hiểm nhất: Rượu ngon làm ta mất trí. Tiền nhiều th́ làm ta bất chính. Vợ đẹp th́ làm ta đau khổ nhiều nhất. V́: Rượu ngon khiến ta thích uống. Tiền nhiều thường làm mờ át lương tri. Vợ đẹp thường hay phản bội. Do đó tốt nhất là nên mất cả ba. [Jean Paul Sartre]