Trích Giáo Lư Cẩm Nang do Đaminh Maria Cao Tấn Tĩnh, BVL, soạn dịch
I) CAÙC YEÁU TOÁ LUAÂN LYÙ
1- Con người phải đạt đến cùng đích của ḿnh bằng tác hành cá thể hợp với các qui tắc khách quan và chủ quan của hành động luân lư, tức là hợp với lề luật và lương tâm - Những qui tắc này đă bị tội lỗi vi phạm; chúng được dễ dàng tuân giữ nhờ các nhân đức.
TÁC HÀNH
2- Các tác hành cá thể nhờ đó con người đạt tới cùng đích siêu nhiên của ḿnh phải là các tác hành nhân bản (A), các tác hành luân lư (B) tốt lành và là các tác hành siêu nhiên đáng thưởng. (Riêng các tác hành siêu nhiên đáng thưởng thuộc về lănh vực tín lư thần học nên không bàn đến ở đây).
3- (A) Tác hành nhân bản (actus humani – human act) hay tác hành thuộc con người, (khác với tác hành của con người: actus hominis – act of man), là những hành động phát xuất từ ư thức hiểu biết và ư muốn tự do.
Tác Hành bản: Yếu Tố
4- Ư thức hiểu biết phải bao gồm việc hiểu biết cả chính tác hành, đối tượng của tác hành và các trường hợp khả hành hoặc bất khả hành.
5- Ư muốn tự do có thể là một tác động tự nguyện hoàn toàn hay bất toàn, một tác động tự nguyện ư thức hay phân tâm, một tác động tự nguyện trực tiếp hay gián tiếp.
Tác Hành Nhân Bản: Trách Nhiệm
6- Tác động tự nguyện trực tiếp (voluntarium in se) luôn luôn qui trách về cho tác nhân như là người đă làm nên một việc tốt hay xấu. Tác động tự nguyện gián tiếp (voluntarium in causa) nếu gây ra hậu qủa xấu th́ trong nhiều trường hợp tác nhân phải chịu trách nhiệm.
7- Để chịu trách nhiệm về hậu qủa xấu do ḿnh gây ra, tác nhân cần phải: a) thấy trước hậu qủa xấu dù lờ mờ, b) có thể tránh không làm, c) buộc phải tránh không được làm.
8- Được phép thực hiện một tác động gây hậu qủa xấu chỉ khi nào chứng tỏ được cùng một lúc bốn điều kiện sau đây: a) tác động tự nó là tốt hay ít là vô thưởng vô phạt, b) kết qủa tốt phát sinh ít là cùng lúc với hậu qủa xấu, c) chỉ có ư mong muốn được kết qủa tốt mà thôi, d) phải có đủ lư do khiến hậu qủa xấu xẩy ra.
Tác Hành Nhân Bản: Ngăn Trở
9- Vô thức: bất khả thủ th́ khỏi mắc lỗi, c̣n khả thủ th́ làm giảm bớt trách nhiệm và lầm lỗi.
10- Áp lực: bất khả chống th́ khỏi mắc lỗi, c̣n có thể chống th́ làm giảm bớt trách nhiệm và lầm lỗi.
11- Sợ hăi: cũng không tránh được trách nhiệm, nhưng thường làm giảm bớt lỗi lầm và công đức.
12- Đam mê: nếu đến trước tác động th́ luôn làm giảm bớt trách nhiệm, có những lúc không phải chịu trách nhiệm ǵ; nếu đến sau tác động th́ chẳng những không bao giờ giảm bớt trách nhiệm mà c̣n tăng thêm nữa.
13- Thói quen: nếu đă hết sức cố gắng chừa cải th́ không có lỗi khi làm điều xấu theo thói quen mà không biết đến đặc tính xấu xa của việc làm này; c̣n nếu không hết sức chừa cải mặc dầu biết phải làm như vậy th́ có lỗi mỗi lần làm theo thói quen ấy.
14- Tâm bệnh: các chứng bệnh neurasthenia, hysteria, compulsion phenomena, hypochondria, melancholia, psychopathic inferiority là những chứng bệnh liên quan đến t́nh trạng hư hại năo bộ và thần kinh hệ, làm ảnh hưởng đến trí khôn và ḷng muốn, th́ không phải chịu trách nhiệm ǵ.
15- (B) Tác Hành Luân Lư là một tác động tự do liên quan tới các tiêu chuẩn luân lư. Tiêu chuẩn tối hậu của luân lư là lề luật thần linh, tức là những ǵ ấn định yếu tính, tác động và cùng đích của mọi sự cho hợp với giá trị luân lư. Tiêu chuẩn trực tiếp của luân lư là lư trí của con người khi nó nhận biết lề luật thần linh và áp dụng lề luật này theo lương tâm. Một tác động tốt hay xấu về luân lư tùy thuộc vào tác động ấy có hợp với tiêu chuẩn luân lư hay không.Yếu tố để xác định tác hành luân lư là đối tượng, hoàn cảnh và mục đích của tác hành này.
Tác Hành Luân Lư: Đối Tượng
16- Đó là những ǵ tác hành luân lư hướng tới, có thể tốt, xấu hay vô thưởng vô phạt.
Tác Hành Luân Lư: Hoàn Cảnh
17- Đó là những điều kiện trực tiếp giúp xác định bản chất luân lư của tác động, đóng vai tṛ như tùy thể (accident) đối với bản thể (substance) nơi một vật. Nó có thể liên quan đến đồ vật, tác nhân hay chính tác động; có thể biến một việc tốt thành xấu, tội nhẹ thành tội trọng, hay ngược lại; có thể làm cho một việc nên tốt hơn hay ra xấu hơn.
Tác Hành Luân Lư: Mục Đích
18- Đó là lư do hay động lực (motive) thúc đẩy tác nhân tác hành. Động lực xấu sẽ làm cho tác hành xấu, dù có mục đích tốt. Động lực tốt không bao giờ làm mất đi cái xấu nơi tác động gian ác: mục đích không biện minh cho phương tiện. Động lực vừa tốt vừa xấu th́ tác động cũng vừa tốt vừa xấu.